Post Top Ad

23 5月, 2019

Zenkaku (toàn chiều rộng), Hankaku (nửa chiều rộng) trong tiếng Nhật và cách nhập.

Có thể nhiều bạn đã từng nghe đến 2 khái niệm Zenkaku (全角toàn chiều rộng) hay Hankaku (半角 nửa chiều rộng) trong quá trình học tiếng Nhật rồi đúng không ? Và cũng có thể nhiều bạn chưa nghe đến chúng bao giờ nhỉ ! Đây là 2 khái niệm cơ bản và quan trọng trong hệ thống kiểu chữ tiếng Nhật. Mỗi loại đều có đặc điểm riêng cũng như mục đích sử dụng khác nhau. Hôm nay tiengnhatkythuat.com xin gửi đến các bạn một số thông tin về 2 kiểu chữ tiếng Nhật này. 

zenkaku và hankaku cách nhập
Zenkaku, Hankaku trong tiếng Nhật là gì và cách nhập thế nào

Trong lĩnh vực điện toán CJK (viết tắt của Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc), các ký tự đồ họa thường được phân loại thành toàn chiều rộng (ở Đài Loan và Hồng Kông: 全形; ở CJK: 全角) và nửa chiều rộng (ở Đài Loan và Hồng Kông: 半形; ở CJK: 半角).
Về bản chất nghĩa là xét với một phông chữ có chiều rộng và chiều cao là cố định, ký tự thuộc loại 半角 sẽ chiếm một nửa bề rộng so với ký tự 全角 trong khi chiều cao không thay đổi.
Kiểu chữ toàn chiều rộng và nửa chiều rộng cũng là tên của một khối Unicode U + FF00, FFEF, được tạo ra để các loại bảng mã cũ hơn mà có chứa cả ký tự toàn chiều rộng và nửa chiều rộng có thể được dịch sang / hoặc dịch từ Unicode (vấn đề chi tiết liên quan đến điện toán mình xin không đi quá sâu). 

Trong tiếng Nhật có các loại kiểu định dạng chữ như sau:
  • ひらがな(H). Mặc định là toàn chiều rộng và không có hiragana nửa chiều rộng và khi đó, ừ hiragana chuyển sang kiểu chữ Kanji cũng là toàn chiều rông (ví dụ あいうえお)
  • 全角カタカナ(K). Kiểu Katakana toàn chiều rộng (ví dụ カタカナ)
  • 全角英数(L)Kiểu chữ Roman toàn chiều rộng (ví dụ abcde)
  • 半角カタカナ(A). Kiểu Katakana nửa chiều rộng (ví dụ カタカナ)
  • 半角カタカナ(P). Kiểu Roman nửa chiều rộng (ví dụ abcde)
Ngược dòng lịch sử, ban đầu trước khi bảng mã Kanj (Kanji encoding) cho tiếng Nhật chưa được xây dựng, kiểu katakata nửa chiều rộng là cách duy nhất để tạo ra chữ tiếng Nhật trên máy tính. Đọc thêm lịch sử sử dụng katakana nửa chiều rộng tại đây https://en.wikipedia.org/wiki/Half-width_kana
  • HalfWidth (nửa chiều rộng - 半角 ) : Có nguồn gốc từ JIS X 0201
  • FullWidth (toàn chiều rộng - 全角 ) : Có nguồn gốc từ JIS X 0208
Ngày nay, nhu cầu mã hóa giảm dần, kiểu katakana nửa chiều rộng ít được sử dụng. Tuy nhiên, nó vẫn được dùng như một yêu cầu cần thiết/hoặc bắt buộc trong một số hoàn cảnh như hóa đơn thanh toán tiền, phụ đề phim hay truyền hình, tên file, thư mục trong máy tính... những nơi mà không gian nhập chữ bị hạn chế. Hay trong hệ thống ngân hàng, tên tài khoản hoặc một số thông tin yêu cầu bắt buộc là kiểu katakana nửa chiều rộng. Chính điều này là vấn đề mà nhiều bạn khi thực hiện các thủ tục giấy tờ qua mạng liên quan đến tiếng Nhật lần đầu sẽ bị hệ thống báo lỗi nếu không đọc kỹ yêu cầu nhập loại ký tự.
Một điều rất đặc biệt có thể là một hạn chế của kiểu định dạng katakana nửa chiều rộng đó là kiểu katakana nửa chiều rộng không có (không áp dụng được) đối với các từ mà được tạo nên từ dấu dakuten (dấu chuyển âm ví dụ は→ば) hay handakuten (は→ぱ). Nghĩa là bề rộng của các dấu này không thay đổi ở bất kỳ kiểu định dạng nào (toàn chiều rộng hay nửa chiều rộng)
Ví dụ, khi bạn nhập Nippon (Nhật Bản) bằng cả 2 kiểu định dạng toàn chiều rộng hay nửa chiều rộng dù là hiragana にっぽん hay katakana kiểu toàn chiều rộng ニッポン hay ニッポン kiểu nửa chiều rộng  thì hãy để ý, dấu handakuten "°" không hề thay đổi.
Cách nhập từng kiểu chữ như sau
Zenkaku, Hankaku trong tiếng Nhật và cách nhập.
Zenkaku, Hankaku trong tiếng Nhật và cách nhập.
  • Trước hết, các bạn cần cài đặt Japanese input method (MS-IME) là bộ gõ tiếng Nhật mặc định có sẵn trong Window máy tính của các bạn. Chỉ cần thêm lựa chọn trong phần Language Input Mehod.
  • Sau khi cài đặt và chọn kiểu gõ tiếng Nhật (JP) thay cho tiếng Anh (EN: tiếng Anh; JP: tiếng Nhật và EN: tiếng Việt) trên thanh task bar sẽ có biểu tượng chữ A hoặc あ , nhấn chọn vào biểu tượng sẽ hiện ra cột mà tai đó các bạn có thể lựa chọn các loại kiểu chữ mong muốn.
  • Nếu bạn dùng smartphone, tuy có nhiều ứng dụng bàn phím nhưng về cơ bản , khi viết bất kỳ chữ tiếng Nhật nào trong phần gợi ý sẽ có xuất hiện các kiểu chữ như nêu trên để bạn lựu chọn.
  • Ngoài ra, nếu bạn nào sử dụng máy tính được thiết kế riêng cho người Nhật thì còn có nút chuyển nhanh zenkaku và hankaku:

0 件のコメント:

Post Top Ad