Hôm nay,
https://www.tiengnhatkythuat.com/ sẽ chia sẻ đến các bạn quy trình đổi bằng lái xe máy Việt Nam sang bằng lái Nhật Bản. Đồng thời, chúng mình sẽ chia sẻ những kinh nghiệm vô vùng hữu ích để các bạn có thể nhanh chóng vượt qua các bài thi lý thuyết và thực hành.
(Thông tin quy trình được cập nhật tại thời điểm tháng 9/2022).
Các loại bằng lái xe tại Nhật
Tại Nhật Bản có 4 loại bằng từ A1 – A4:
+ Bằng A1: Dành cho xe đến 50cc. Loại xe này không được chở 2 và không được chạy vào cao tốc. Tốc độ giới hạn là 30 km/h.
+ Bằng A2: Dành cho loại xe 50cc đến 125cc. Được chở 2 nhưng không được đi vào cao tốc.
+ Bằng A3: Dành cho loại xe 125cc đến 400cc. Được chở 2 và được đi vào cao tốc.
+ Bằng A4: Dành cho xe trên 400cc. Được chở 2 và được đi vào cao tốc.
Người Việt Nam tại Nhật thì nên sở hữu loại bằng nào?
Tùy theo mục đích sử dụng xe máy mà mỗi người có những lựa chọn riêng. Nhưng phần lớn, người Việt Nam chủ yếu sử dụng 2 loại là bằng A1 hoặc A2. Đối với các bạn có nhu cầu đi phượt thường xuyên và đi ngoại tỉnh, thì nên lấy bằng A3 vì sẽ cần đi vào đường cao tốc và tốc độ cao.
Việc có bằng lái xe tại Nhật không bắt buộc tuy nhiên việc có bằng lái xe sẽ thuận tiện hơn trong việc di chuyển hoặc tìm việc làm thêm. Và một điều đặc biệt, bằng lái xe của Nhật Bản có giá trị rất quan trọng, được coi như một giấy tờ cá nhân còn quan trong hơn cả thẻ ngoại kiều 在留カード hoặc thẻ My Number. Một số dịch vụ ngân hàng hoặc các nhà mạng điện thoại thường ưu tiên bằng lái xe hơn là các loại thẻ cá nhân khác. Vì vậy, việc bảo quản thông tin bằng lái là vô cùng quan trọng.
Điều kiện để đổi bằng lái xe máy ở Nhật
Với bằng lái xe máy của Việt Nam, các em có thể đổi sang bằng lái xe máy 50 phân khối (50cc) ở Nhật. Cần đảm bảo các điều kiện sau:
Thị lực đảm bảo cho viêc lái xe và trên 18 tuổi.
Đã có bằng lái xe máy ở Việt Nam.
Giấy phép lái xe vẫn còn hiệu lực.
Chủ bằng lái phải có TỔNG thời gian ở Việt Nam hơn 3 tháng kể từ ngày cấp bằng (TỔNG ở đây nghĩa là được cộng dồn cả thời gian các bạn về nước chơi).
Thủ tục đổi bằng lái xe máy ở nhật (các giấy tờ cần thiết)
Sau đây là các hồ sơ đổi bằng lái xe máy ở nhật chi tiết:
Giấy tờ
|
Số lượng
|
Ảnh chân dung cỡ 3,2 x 2,6 hoặc 3×4
|
3 tấm
|
Sổ hộ chiếu và thẻ ngoại kiều
|
1 bản
|
Giấy đăng ký cư trú có ghi quốc tịch ( nguyên quán).
(Có thể xin giấy đăng ký này ở Tòa Thị Chính phí khoảng 300 yên/tờ)
|
1 bản
|
Bằng lái xe máy tại Việt Nam ( có kèm bản photo 2 mặt)
|
1 thẻ
|
Bản dịch tiếng Nhật bằng lái xe máy tại Việt Nam.
(Bản dịch chỉ được công nhận khi do Đại sứ quán Việt Nam/Lãnh sự quán Việt
Nam/JAF-Hiệp hội xe cộ Nhật Bản phát hành.)
|
1 bản
|
Đơn xin đổi bằng lái xe + phiếu dự thi đổi bằng lái xe máy ở Nhật
(lấy được tại địa điểm thi)
|
1 bản
|
Cách đổi bằng xe máy ở nhật qua 6 bước
Bước 1: Dịch giấy phép lái xe Việt Nam sang tiếng Nhật.
Bước 2: Liên hệ hẹn lịch và nộp hồ sơ đến Sở cảnh sát Khu vực.
Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và các điều kiện sức khỏe (chủ yếu là thị lực)
Bước 4: Tham gia Kỳ thi lý thuyết
Bước 5: Kỳ thi sát hạch đối vời từng loại bằng lái xe nếu được yêu cầu (lái xe trực tiếp trong sa hình tại Trung tâm sát hạch lái xe)
Bước 6: Nhận bằng lái xe.
Trên đây là 6 bước hướng dẫn đổi bằng lái xe máy ở Nhật. Xem tiếp để tìm hiểu cách thực hiện chi tiết.
Hướng dẫn đổi bằng lái xe máy ở nhật chi tiết từng bước
Bước 1: Xin bản dịch tiếng Nhật giấy phép lái xe
Để nhận bản dịch bằng lái xe máy ở nhật (thủ tục dịch bằng lái xe máy ở nhật) các em có thể xin tại các chi nhánh của JAF (Japan Automobile Federation – 日本自動車連盟) tiếng Việt gọi là Hiệp hội xe tại Nhật Bản hoặc xin bản dịch tại Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật (lưu ý: một số tỉnh yêu cầu cả hai loại bản dịch)
Thời gian dịch: 1-2 tiếng nếu đến trực tiếp, hoặc 1-2 tuần nếu yêu cầu qua bưu điện.
Lệ phí dịch và công chứng (~4000 yên/bản bao gồm phí bì thư gửi lại)
Tham khảo các chi nhánh JAF gần nhất qua trang web:
Các giấy tờ cần thiết khi yêu cầu bản dịch tiếng Nhật bằng lái xe
Đơn yêu cầu phát hành bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài (tải trên mạng tại trang của JAF)
Bằng lái xe bản gốc (nếu đến trực tiếp) và bản photo rõ nét (nếu yêu cầu qua đường bưu điện).
Bản sao thẻ ngoại kiều.
Giấy Giấy chứng nhận cư trú 住民票 bản gốc trong vòng 3 tháng (phí 300yên 1 tờ)
Lưu ý: 住民票 sử dụng để đổi bằng lái xe (kể cả học mới) là bản có ghi rõ quốc tịch, không ghi mã số cá nhân.
Bước 2: Làm đơn xin đổi bằng tại Trung tâm sát hạch lái xe
Việc đổi bằng lái xe được thực hiện tại các trung tâm quản lý giao thông của tỉnh (運転免許センター ) của cảnh sát Nhật hoặc chi nhánh được chỉ định.
Mỗi tỉnh hay thành phố thường có 2-3 chi nhánh. Các bạn cần gọi điện trước để xác nhận.
Bước 3: Kiểm tra kỹ năng
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, các bạn cần gọi điện đặt lịch để kiểm tra hồ sơ, gọi là 書類審査.
Đến ngày hẹn, các bạn sẽ đến địa điểm được chỉ định. Đến quầy và nộp hồ sơ.
Ở bước này, các bạn sẽ được hỏi những câu hỏi liên quan đến việc lấy bằng lái tại Việt Nam.
Điều này nhằm kiểm tra xác minh lại việc thi lấy bằng của các em, đồng thời cũng kiểm tra sơ bộ lại về kiến thức lái xe. Từ quá trình học bằng lái xe A1/A2 cho đến việc thi và lấy bằng lái. Sau đó sẽ đóng phí và được kiểm tra thị lực.
Tùy từng tỉnh, việc kiểm tra thông tin sẽ khác nhau, một số tỉnh hỏi nhiều thông tin về bằng lái của các bạn. Một số tỉnh chỉ kiểm tra hồ sơ à cho phép thi đổi bằng (ví dụ tỉnh Niigata).
Đối với các tỉnh có hỏi thông tin, thông thường các câu hỏi sẽ có là:
Lấy bằng khi nào, ở đâu?
Bạn có đi học trường dạy lái xe khi thi bằng không?
Quy trình thi bằng lái xe ở Việt Nam như thế nào, bài thi gồm những gì?
Điều kiện để thi bằng lái ở Việt Nam?
Các thông tin liên quan đến bằng của các bạn thì các bạn cần nhớ rõ, nếu trả lời khác sẽ lập tức bị loại và không được phép đổi bằng, kể cả sau này.
Với câu hỏi bài thi bằng lái ở Việt Nam, các bạn cần chú ý, bài thi lý thuyết của Việt Nam đã thay đổi theo một số thời điểm, có thời điểm thi lý thuyết 25 câu, có thời điểm thi 15 câu..các bạn cần tra lại theo thời điểm các bạn lấy bằng ở Việt Nam.
Về câu hỏi bài thi thực hành, các bạn chỉ cần nhớ quy trình như sau:
スタート→八の字→一本道→スラローム→ガタガタの道→終わり
Đối với các bạn đổi bằng lái dưới 50cc, thì sẽ được thi lý thuyết luôn vào hôm kiểm tra hồ sơ và nếu đỗ sẽ được phát bằng lái luôn.
Nếu đổi sang bằng lái từ 50cc trở lên, buổi thi lý thuyết và thực hành sẽ được sắp xếp vào ngày khác. Các bạn sẽ được phát 2 tờ sa hình, ngày thi họ sẽ thông báo bạn hi sa hình nào.
Các bạn hãy học thật nhanh các sa hình, nhớ rõ những vị trí cần chú ý (như bật tắt xi nhang, vị trí dừng tomare, vị trí tăng tốc, vị trí nào cần đi sát lề khi rẽ...)
Mình đã trượt lần 1 vì lỗi khi dùng tomare để rẽ phải nhưng không dừng sát lề phải.
Bước 4: Dự kì thi kiến thức (luật lệ giao thông)
Chú ý: Ngày kiểm tra hồ sơ và ngày thi lý thuyết, thực hành có thể khác nhau tùy theo mỗi tình. Niigata yêu cầu vào ngày khác sau ngày kiểm tra hồ sơ.
Đề thi thường là 10 câu trắc nghiệm.
Hình thức: câu hỏi trắc nghiệm đúng sai.
Thời gian thi: 10 phút.
Điểm đậu: 7/10.
Các bạn chỉ được thông báo đỗ hay trượt, không được thông báo cụ thể đáp án bài thi.
Lưu ý: Ngôn ngữ tùy từng tỉnh sẽ có tiếng Nhật, Anh, Việt. Khi làm thủ tục, các bạn sẽ được hỏi ngôn ngữ nào. Thông thường mọi người sẽ chọn tiếng Việt, mình cũng thi tiếng Việt và vượt qua ngay lần đầu.
Về nội dung câu hỏi, có thể khác nhau ở mỗi tỉnh. Ví dụ ở Niigata, bài thi gồm 10 câu kèm hình ảnh. Theo một số nhóm chia sẻ trên mạng thì bảo dễ lắm, nhưng khi mình đi thi ở Niiigta, các câu hỏi thường được chọn từ tập câu hỏi của bằng lái chính thức, nên mình đã rất bất ngờ và lo lắng. Tuy nhiên, do đã làm thử nhiều đề và xem các video trên mạng nên đã may mắn vượt qua ngay lần 1 phần lý thuyết.
Một số tình huống mình nhớ gồm:
Câu 1:
Tình huống có biển báo 車両横断禁止 (biển báo cấm rẽ ngang để vào các cơ sở như Combini, Trạm xăng, cửa hàng...
Câu 2: Tình huống ại ngã 4 có đèn đang màu vàng (không nhấp nháy), cần làm gì?
Câu 3: Tình huống đang đi trên đường có người đi bộ đang đi bên phải lề (khác với tình huống người đi bộ chuẩn bị qua đường) cần làm gì?
Câu 4: Tình huống trước mặt là ngã ba, đường có kẻ vạch. Cần xử lý ra sao.
Câu 5: Uống chút bia nhưng vẫn tỉnh táo, có được lái xe về không?
Còn vài câu hỏi mình không còn nhớ rõ.
Phần lý thuyết có hạn 6 tháng, sau 6 tháng nếu không đỗ thực hành sẽ phải thi lại.
Bước 5: Dự kì thi kĩ năng lái xe (sa hình)
Lưu ý: Nếu đổi bằng lái xe 50cc, chỉ cần thi lý thuyết. Còn nếu đổi bằng lái xe trên 50cc thì phải thi cả lý thuyết và thực hành.
Ngay sau khi thi xong lý thuyết, nếu đỗ các bạn sẽ được làm bài thi sa hình luôn trong ngày.
Chú ý: Khi làm thủ tục, các bạn sẽ được hỏi muốn đổi sang bằng lái MT hay AT. MT là loại xe tay côn (tây côn như các loại Exciter của Yamaha ở Việt Nam), tuy nhiên mẫu xe khác.
Ví dụ về mẫu xe khi thi sa hình:
Xe đến 50cc trở lên đến 125cc, loại tự động AT:
Xe đến 50cc trở lên đến 125cc, loại xe số sàn, tay côn MT:
Ngày thi, các bạn sẽ được giám thị thông báo sa hình (コース), nếu may mắn các bạn sẽ được thi sau để có thời gian ghi nhớ thêm.
Các vật dụng có thể được yêu cầu (các bạn cần hỏi rõ tránh bị hủy thi).
Dày có cổ cao che được mắt cá chân , đế không được phẳng (phải có phần gồ ở gót)
Mũ bảo hiểm
Găng tay chuyên dụng để lái xe máy tại Nhật
Bảo vệ đầu gối, khuỷu tay.
Kính (nếu khi kiểm tra thị lực các bạn đeo kính)
Các bạn có thể mua đồ mới hoặc cũ trên mạng (mình mua đồ cũ trên Merukari)
Nghe nói việc đỗ ngay lần thi 1 là rất khó và hiếm. Nhưng nếu các bạn ôn kỹ và tự tin hoàn toàn có thể đỗ ngay lần đầu. Chúc các bạn may mắn.
Bước 6: Nhận bằng của Nhật Bản
Ngay khi thi xong sa hình, các bạn sẽ được giám thị thông báo đỗ hay trượt. Nếu trượt, các bạn sẽ được nghe lỗi sai, cần ghi nhớ để lần tới chú ý hơn.
Nếu đỗ các bạn sẽ được yêu cầu đóng phí phát bằng (phí 2030 yên), mã số 4 chữ số tự chọn và đợi phát bằng trong khoảng 30p.
Nếu đến được bước này, chúc mừng các bạn. Hãy cầm lấy bằng và tìm ngay cho mình một chiếc xe máy ưng ý để vi vu nhé. Nhưng hãy chú ý lái xe an toàn.
Như vậy, các chi phí khi thực hiện đổi bằng lái xe đến 125cc bao gồm:
① Phí dịch bằng 外国の運転免許証の日本語翻訳文
4000 yên/ 1 bản (bao gồm 500 yên phí gửi lại)
② Phí kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thị lực và kiểm tra lý thuyết 種類調査・視覚機能 1500 yên
③ Phí kiểm tra thực hành 運転技能: 2600yên
④ Phí phát hành bằng lái 免許発行代: 2050 yên
⑤ Phí chụp ảnh thẻ: 800 yên
⑥ Chi phí khác, bao gồm phí đi lại tàu xe, phí ăn uống, phí mua đồ bảo hộ để thi thực hành (mũ bảo hiểm, bó gối, khuỷu tay, găng tay, giầy cao cổ...) có thể tốn 10,000 yên
Như vậy, có thể chi phí cần từ 20,000 đến 25,000 tùy theo từng bạn.
0 件のコメント:
コメントを投稿